CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 129/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 9 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 8 NĂM 2020
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Trên cơ sở thảo luận của
các Thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp
Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2020, tổ chức vào ngày 04 tháng 9 năm 2020,
QUYẾT NGHỊ:
1. Về
tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP, Chỉ thị số
11/CT-TTg; tình
hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2020
Chính phủ thống nhất
đánh giá: Với quyết tâm cao và sự vào cuộc
quyết liệt của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân cả nước,
chúng ta đã cơ bản kiểm soát được dịch Covid-19; đồng thời thúc đẩy phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội. Các hoạt động kỷ niệm 75 năm Cách mạng tháng 8 và
Quốc khánh mùng 2 tháng 9 được tổ chức trang trọng, ý nghĩa, tạo không khí phấn
khởi, tin tưởng của các tầng lớp nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước.
Kinh tế vĩ mô duy trì ổn định; lạm phát được kiểm soát tốt; chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) bình quân 8 tháng chỉ còn 3,96% (chỉ tiêu Quốc hội giao là dưới 4%).
Các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Mặt bằng lãi suất tiếp tục xu hướng
giảm; tỷ giá, thị trường ngoại hối ổn định, dự trữ ngoại tệ tiếp tục tăng. Thị
trường chứng khoán có dấu hiệu khởi sắc. Trong bối cảnh thương mại toàn cầu sụt
giảm nghiêm trọng, xuất khẩu 8 tháng đạt trên 174 tỷ USD, tăng 1,5% so với cùng
kỳ; xuất siêu gần 12 tỷ USD, trong đó khu vực kinh tế trong nước tiếp tục là điểm
sáng, tăng 15,3%. Giải ngân vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước 8 tháng, đạt
trên 47% kế hoạch (cùng kỳ năm 2019 đạt 37,9%). Tổng vốn đầu tư đăng ký có yếu
tố nước ngoài (FDI) 8 tháng đạt gần 20 tỷ USD. Số doanh nghiệp thành lập mới
trong tháng 8 tăng 1,6%, vốn đăng ký tăng 20,7%; tính chung 8 tháng cả nước có
88,7 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và 32,6 nghìn doanh nghiệp quay
trở lại hoạt động tăng 27,9%. Sản xuất nông nghiệp, nông thôn phát triển ổn định,
được mùa; khối lượng và giá gạo xuất khẩu đều tăng so với cùng kỳ. Đời sống của
người dân được cải thiện; số lượt hộ thiếu đói giảm 75,3% so với cùng kỳ. Công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội
được tiếp tục chú trọng. Tổ chức an toàn kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông
và tuyển sinh đại học trong bối cảnh dịch Covid-19. Chỉ số đổi mới sáng tạo
toàn cầu năm 2020 của Việt Nam đứng đầu nhóm 29 nền kinh tế cùng mức thu nhập
và thuộc tốp 50 nền kinh tế đạt được tiến bộ đáng kể nhất trong bảng xếp hạng
theo thời gian. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. An
toàn giao thông có bước chuyển biến tích cực, tai nạn giao thông giảm cả ba
tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương. Hoạt động đối ngoại, hội
nhập quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh; trong bối cảnh dịch bệnh đã thực hiện tốt
vai trò Chủ tịch ASEAN, ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc
và Chủ tịch AIPA 41; tiếp tục tăng cường phối hợp, hỗ trợ các nước trong phòng
chống dịch Covid-19.
Tuy nhiên, nền kinh tế nước
ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, bị ảnh hưởng bởi những rủi ro, thách thức từ cả
bên trong và bên ngoài. Tình hình dịch Covid-19 trên thế giới diễn biến phức tạp,
khó lường. Căng thẳng thương mại vẫn leo thang; cạnh tranh địa chính trị phức tạp.
Dự báo khả năng phục hồi của kinh tế thế giới chậm, có thể có những bất ổn về
tài chính, tiền tệ toàn cầu. Trong nước, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều
khó khăn, nhất là những lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, lưu trú, dịch vụ
ăn uống. Nguy cơ người lao động thất nghiệp, thiếu việc làm, giảm sâu thu nhập
gia tăng mạnh. Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng tăng thấp; một số ngành giảm
sâu do chuỗi cung ứng bị đứt gãy chưa phục hồi hoàn toàn và cầu thế giới giảm mạnh.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng chững lại. Thu ngân sách đạt thấp,
trong khi nhiều nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước phát sinh cho phòng chống dịch
bệnh, thiên tai và bảo đảm an sinh xã hội...
Thời gian tới, Chính phủ
yêu cầu các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tuyệt đối không
được lơ là, chủ quan với dịch bệnh, kiên quyết ngăn chặn các nguồn lây, khoanh
vùng dập dịch; tiếp tục tập trung thực hiện “mục tiêu kép”: vừa phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu đạt tăng trưởng ở mức cao nhất; vừa quyết
liệt phòng, chống dịch bệnh; trong đó chú trọng một số nội dung sau:
- Các bộ, cơ quan, địa
phương, nhất là các bộ, cơ quan tổng hợp điều phối quản lý kinh tế vĩ mô, tiếp
tục nhất quán quan điểm chỉ đạo điều hành giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát; có cơ chế, giải pháp, chính sách phù hợp kích thích mạnh mẽ các
động lực tăng trưởng, tranh thủ và tận dụng tốt các cơ hội để phục hồi nhanh và
phát triển bền vững các hoạt động kinh tế, xã hội. Thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn
đầu tư xã hội, đầu tư tư nhân, đặc biệt là dòng vốn đầu tư nước ngoài đang dịch
chuyển. Đồng thời, khắc phục hiệu quả những hạn chế, tồn tại, đổi mới cách thức
quản trị để thích ứng với tình hình mới; tập trung thực hiện hiệu quả Chương
trình chuyển đổi số quốc gia, đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong từng
ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương để phát triển kinh tế số, tạo bứt phá.
Chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn là trụ đỡ của kinh tế trong khó
khăn; nâng cao nội lực của thị trường nội địa, đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế tự
chủ, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu và chuỗi cung ứng ngoài nước. Tạo môi
trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, hỗ trợ, phát triển các loại
hình doanh nghiệp, trong đó quan tâm đến các doanh nghiệp lớn, đầu đàn có khả
năng dẫn dắt và lan tỏa, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng của
nền kinh tế.
- Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động linh hoạt, phối hợp hài hòa
với chính sách tài khóa và các chính sách khác để vừa hỗ trợ kích thích nền
kinh tế, vừa bảo đảm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Khẩn trương
hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2020/TT-NHNN
trước ngày 30 tháng 9 năm 2020 và các quy định liên quan theo hướng mở rộng phạm
vi thời gian các khoản nợ bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 được cơ cấu lại và giữ
nguyên nhóm nợ để phù hợp với diễn biến dịch Covid-19 và tiếp tục hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp. Khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quyết định về
thí điểm dùng tài khoản viễn thông để thanh toán cho các dịch vụ, hàng hóa có
giá trị nhỏ (mobile money); hoàn thiện, trình Chính phủ Đề nghị xây dựng Nghị định
về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt động công nghệ tài chính trong lĩnh vực
ngân hàng trong tháng 10 năm 2020.
- Bộ Tài chính tiếp tục
rà soát, đề xuất các chính sách thuế, phí hỗ trợ cho doanh nghiệp gặp khó khăn
do tác động của đại dịch Covid-19; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo
thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp nộp thuế; cùng các bộ, ngành, địa phương
tăng cường triển khai các biện pháp chống thất thu, chuyển giá, gian lận thương
mại, rà soát thu hồi nợ đọng thuế. Khẩn trương trình Chính phủ xem xét, ban
hành dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 126/2017/NĐ-CP
và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP để đẩy nhanh tiến
trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
có ý kiến thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 01/2020/TT-NHNN để ban hành kịp thời,
hỗ trợ thiết thực cho doanh nghiệp và người vay vốn bị tác động bởi dịch
Covid-19 theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nêu cao trách nhiệm người đứng đầu, quyết liệt chỉ đạo triển khai có kết
quả các chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư công đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề ra; tích cực đôn
đốc, giám sát, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, không để xảy ra tình trạng báo cáo
không trung thực, tham nhũng, lãng phí, làm thất thoát vốn đầu tư, tài sản của
Nhà nước. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục theo dõi, đề xuất, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ điều chuyển vốn từ bộ, ngành, địa phương không sử dụng hiệu quả sang
cho các bộ, ngành, địa phương có tiến độ giải ngân tốt và có nhu cầu bổ sung vốn.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ động, tích cực tham mưu, đề xuất với Tổ công tác thúc đẩy hợp tác đầu tư với
nước ngoài các giải pháp mạnh mẽ để xúc tiến đầu tư, tranh thủ cơ hội thu hút
có sàng lọc dòng dịch chuyển chuỗi cung ứng và vốn đầu tư nước ngoài; đồng thời
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, điều chỉnh phù hợp, khả thi
chỉ tiêu sử dụng đất các khu công nghiệp trên toàn quốc.
- Bộ Công Thương cùng các
Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài chính, các bộ, cơ quan liên quan và các địa phương xây dựng
chương trình hành động, kế hoạch xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu vào
các thị trường tiềm năng; đồng thời kích cầu tiêu dùng nội địa, phát triển mạnh
thị trường trong nước với các giải pháp, chính sách cụ thể về du lịch nội địa,
bán lẻ, vận tải, lưu trú, dịch vụ ăn uống, nông sản...; tăng cường phòng chống
buôn lậu, gian lận thương mại dưới mọi hình thức, góp phần bảo vệ sản xuất và
tiêu dùng trong nước.
- Bộ Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan đề xuất mở lại các chuyến bay
thương mại quốc tế giữa Việt Nam với một số nước. Đẩy nhanh tiến độ triển khai
các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm như: Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng
không quốc tế Long Thành, dự án mở rộng Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất và
Cảng hàng không Nội Bài; dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông.
- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan liên quan theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, chủ động tham mưu, chỉ đạo
ứng phó trước các tình huống thiên tai nguy hiểm, không để bị động, bất ngờ, nhất
là mưa lũ lớn dài ngày, bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt, hạn
hán, xâm nhập mặn. Chỉ đạo, đôn đốc các địa phương rà soát, kiểm tra và xử lý
các vị trí đê điều, hồ đập trọng điểm, xung yếu, những khu vực có nguy cơ xảy
ra lũ ống, lũ quét cao. Tiếp tục đẩy nhanh tái đàn lợn, kiểm soát chặt chẽ dịch
bệnh và giá thịt lợn, chủ động có giải pháp xử lý kịp thời. Tăng cường công tác
quản lý, bảo vệ rừng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo
chỉ đạo, các địa phương, các cơ sở giáo dục đào tạo tập trung chuẩn bị tốt các
điều kiện cho năm học mới 2020-2021 gắn với công tác phòng, chống dịch
Covid-19, bảo đảm môi trường giảng dạy và học tập an toàn cho giáo viên và học
sinh. Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương, nhất là Thành
phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, triển
khai hiệu quả các gói hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
- Bộ Y tế khẩn trương hướng
dẫn người dân các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, hiệu quả, bảo đảm an toàn với dịch bệnh; đề xuất phương án phòng, chống dịch
Covid-19 để phối hợp với Bộ Giao thông vận tải từng bước mở lại các đường bay
thương mại quốc tế, bảo đảm an toàn và phù hợp với yêu cầu phòng, chống dịch
Covid-19; trong đó chú trọng nâng cao năng lực xét nghiệm nhanh Covid-19 tại
các sân bay, khu du lịch... Đồng thời, tăng cường chỉ đạo các địa phương triển
khai công tác kiểm soát, xử lý triệt ổ dịch, không để dịch bệnh lây lan rộng và
kéo dài.
- Bộ Thông tin và Truyền
thông tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông về những nỗ lực của
toàn xã hội trong việc thực hiện "mục tiêu kép”; kịp thời phản bác lại các
thông tin, luận điệu sai trái của các thế lực thù địch. Nghiên cứu, đề xuất cấp
có thẩm quyền việc xây dựng nền tảng hạ tầng số chuyên dùng cho các cơ quan nhà
nước. Tiếp tục chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành, địa
phương triển khai thực hiện các công việc, nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử.
- Bộ Ngoại giao tổ chức tốt
các hoạt động đối ngoại cấp cao phù hợp với diễn biến tình hình dịch Covid-19,
nhất là Hội nghị cấp cao ASEAN 37 và các hội nghị, diễn đàn cấp cao liên quan. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả công tác bảo hộ công dân ở nước ngoài trong bối cảnh dịch
Covid-19.
- Bộ Quốc phòng nắm chắc
diễn biến, phân tích, dự báo kịp thời, chính xác các tình huống, nhất là trên
biển Đông để có biện pháp ứng phó phù hợp, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ,
lợi ích quốc gia, dân tộc. Thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng gắn với
nhiệm vụ phòng, chống dịch Covid-19.
- Bộ Công an chỉ đạo lực
lượng tăng cường quản lý địa bàn, nơi cư trú; tiếp tục mở các đợt cao điểm đấu
tranh, trấn áp các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm hình sự, tội phạm công
nghệ cao, bảo đảm an ninh trật tự. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Cơ sở dữ liệu định
danh cá nhân quốc gia.
- Các bộ, cơ quan theo
phân công chuẩn bị kịp thời, đầy đủ hồ sơ, báo cáo, tài liệu phục vụ Kỳ họp thứ
10 Quốc hội khóa XIV theo đúng quy định.
2. Tình
hình kinh tế - xã hội năm 2020 và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tiếp tục rà soát, hoàn thiện các kịch bản tăng trưởng và phương án chỉ đạo
điều hành đến cuối năm 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
tiếp thu đầy đủ các ý kiến tại cuộc họp và ý kiến tham gia bằng văn bản của các
bộ, cơ quan liên quan, hoàn thiện Báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định, trong đó dự kiến tốc độ tăng trưởng GDP năm 2021 khoảng 6 - 6,5%. Trên cơ
sở đó, Ban Cán sự đảng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Ban Cán sự đảng Chính phủ
xem xét, cho ý kiến trước khi báo cáo Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương
theo quy định.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì cùng các bộ, ngành nghiêm túc tiếp thu ý kiến của Ban Chấp hành Trung ương
để hoàn thiện Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ duyệt; trên cơ sở đó giao Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính
phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội theo quy định.
3. Một số
nội dung liên quan đến thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020
a) Về việc điều chỉnh kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 giữa các bộ, cơ quan trung ương và
địa phương:
Chính phủ thống nhất giao
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, tổng hợp
phương án, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Riêng số vốn năm 2020
do các bộ, cơ quan trung ương, địa phương đề nghị chuyển trả kế hoạch như báo
cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 5808/BC-BKHĐT ngày 03 tháng 9 năm
2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà
soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước ngày 25 tháng 9 năm
2020 để đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư năm 2020.
b) Về thời gian thực hiện
và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn các năm 2018, 2019 đã được kéo dài sang năm
2020:
Chính phủ thống nhất cho
phép các bộ, cơ quan trung ương và địa phương được giải ngân toàn bộ số kế hoạch
đầu tư vốn các năm 2018, 2019 đã được kéo dài sang năm 2020 đến hết ngày 31
tháng 12 năm 2020.
c) Về thời gian phân bổ kế
hoạch vốn năm 2020 còn lại chưa được giao chi tiết cho từng dự án:
Chính phủ thống nhất thời
hạn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương giao chi tiết kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách nhà nước năm 2020 cho các dự án đến ngày 30 tháng 9 năm 2020. Sau thời
hạn này, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát
số kế hoạch vốn đầu tư năm 2020 chưa giao chi tiết của các bộ, cơ quan trung
ương, địa phương, tổng hợp chung trong phương án cắt giảm, điều chỉnh kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2020 của các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương theo quy định tại Nghị quyết số 84/NQ-CP
của Chính phủ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thu hồi, điều
chuyển cho các bộ, cơ quan trung ương, địa phương khác có nhu cầu bổ sung vốn
và giải ngân tốt.
4. Về việc
xử lý ưu đãi thuế nhập khẩu đối với dự án của Công ty Formosa Hà Tĩnh
Chính phủ thống nhất đồng
ý tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi miễn thuế nhập khẩu đối với dự án
Formosa nêu tại các văn bản số 1602/TTg-QHQT ngày 31 tháng 8 năm 2010; số 7820/VPCP-KTTH ngày 01 tháng 11 năm 2010; số 219/TB-VPCP
ngày 02 tháng 6 năm 2014 và số 248/TB-VPCP ngày 29 tháng 6 năm 2014 như báo cáo
của Bộ Tài chính tại văn bản số 109/BC-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2020. Giao Bộ
Tài chính hướng dẫn cơ quan hải quan thực hiện.
5. Về
chính sách thuế đối với hàng viện trợ nhân đạo đối với 2.000 máy thở Eliciae
MV20
Chính phủ thống nhất đồng
ý với đề nghị của Bộ Tài chính về việc áp dụng chính sách thuế nhập khẩu, thuế
giá trị gia tăng đối với 2000 máy thở Eliciae MV20 do Công ty TNHH Văn Lang
Healthcare nhập khẩu tặng Chính phủ và Bộ Y tế nhu đối với hàng viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài nhập khẩu để viện trợ
cho cơ quan, tổ chức cá nhân trong nước nêu tại Báo cáo số 108/BC-BTC ngày 03
tháng 9 năm 2020. Giao Bộ Tài chính hướng dẫn cơ quan hải quan thực hiện; đồng
thời rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về chính
sách thuế đối với hàng viện trợ của tổ chức, cá nhân trong nước cho phù hợp.
6. Về điều
chỉnh dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động năm 2020 của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải
quan
Chính phủ thống nhất đồng
ý với đề nghị của Bộ Tài chính nêu tại Tờ trình số 120/TTr-BTC ngày 29 tháng 6
năm 2020.
- Giao Bộ trưởng Bộ Tài
chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký báo cáo, giải
trình gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét, quyết định việc điều chỉnh
từ dự toán chi thường xuyên (kinh phí bảo đảm hoạt động được giao năm 2020) của
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan sang dự toán chi đầu tư phát triển (chi đầu tư
xây dựng cơ bản). Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông
tin, số liệu báo cáo; chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu gửi đến các cơ quan của
Quốc hội đúng thời hạn quy định.
- Sau khi được cấp có thẩm
quyền cho phép điều chỉnh vốn từ chi thường xuyên sang chi đầu tư, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định việc bổ sung kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và kéo dài thời
gian bố trí vốn, thời hạn thực hiện giải ngân theo quy định.
7. Về đề
nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc tháo gỡ một số vướng mắc
trong quá trình thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư nước ngoài có quy mô vốn trên
5.000 tỷ đồng phù hợp với quy hoạch được duyệt
Căn cứ Báo cáo số 249/BC-UBND
ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về đề xuất cho phép
Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội thực hiện điều chỉnh quyết định chủ trương đầu
tư đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài với quy mô vốn trên 5.000 tỷ đồng
phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Báo cáo số 5833/BC-KHĐT
ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Báo cáo số 7324/BC-VPCP
ngày 04 tháng 9 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ (Mục IV); ý kiến của Phó Thủ
tướng Trịnh Đình Dũng sau khi làm việc với các bộ, cơ quan liên quan ngày 11
tháng 9 năm 2020 về đề nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Chính phủ thống
nhất nguyên tắc:
Theo thẩm quyền đã được
pháp luật quy định, cơ quan nào quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan đó quyết
định việc điều chỉnh chủ trương đầu tư. Tuy nhiên, trước tình trạng bất cập của
Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
năm 2014 (có hiệu lực thi hành đến hết năm 2020) về thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư và thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư (Khoản 9 Điều 31 và Điều 35), Chính phủ thống nhất giao Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh chủ trương đầu tư đối với dự án
quy định tại Khoản 9 Điều 31 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư năm 2014, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, công khai, minh bạch,
chặt chẽ.
8. Về Đề
nghị xây dựng Nghị định về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn
đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh,
sự cố; các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo
Chính phủ thống nhất
thông qua Đề nghị xây dựng Nghị định về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng
các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch
bệnh, sự cố; các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
Giao Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng Nghị định trình
Chính phủ trong tháng 12 năm 2020.
9. Về việc
mở rộng phạm vi và đối tượng của dự thảo Nghị định quy định chính sách hỗ trợ
tiền học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
Chính phủ thống nhất
thông qua nội dung dự thảo Nghị định quy định chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm sau khi Bộ giáo dục và Đào tạo
tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ về việc mở rộng phạm vi hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm đào tạo theo nhu cầu xã hội; mở rộng
đối tượng áp dụng cho sinh viên học liên thông chính quy và sinh viên học văn bằng
thứ 2 theo hình thức đào tạo chính quy trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào
tạo giáo viên có kết quả học lực văn bằng thứ 1 đạt loại giỏi.
Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ khẩn trương hoàn thiện, trình Thủ tướng
Chính phủ ký ban hành Nghị định này.
10. Về
việc thẩm định cho vay lại Dự án “Phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu sử
dụng vệ tinh quan sát trái đất” sử dụng vốn vay Nhật Bản
Chính phủ thống nhất:
a) Căn cứ Điểm
b Khoản 1 Điều 33 Luật Quản lý nợ công năm 2017 quy định đơn vị sự nghiệp
công lập là đối tượng được vay lại vốn ODA và vốn vay ưu đãi; Nghị quyết số 13/NQ-CP
ngày 19 tháng 02 năm 2020 về cơ chế tài chính trong nước đối với nguồn vốn vay
nước ngoài của Dự án Phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu sử dụng vệ tinh
quan sát trái đất, sử dụng vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản; Khoản
4 Điều 16 Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ
về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ, cơ quan vay lại
vốn vay ODA Nhật Bản là Trung tâm vũ trụ Việt Nam thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam; không yêu cầu bảo đảm tiền vay đối với khoản vay lại của Dự
án này.
b) Phương án cho vay lại
của Dự án:
- Thời điểm nhận nợ của
Trung tâm vũ trụ Việt Nam là thời điểm Chính phủ nhận nợ với JICA đối với các
khoản rút vốn cho quả vệ tinh.
- Thời gian trả nợ là 05
năm tương ứng với thời gian vệ tinh vận hành trên quỹ đạo (dự kiến từ năm
2024-2028).
- Đối với toàn bộ các
nghĩa vụ nợ phát sinh trong giai đoạn trước khi phóng vệ tinh (bao gồm nợ gốc,
lãi và phí của Thỏa thuận vay đã ký ngày 02 tháng 11 năm 2011; nợ lãi và phí của
Thỏa thuận vay sẽ ký cho giai đoạn tiếp theo), cho phép chậm trả nợ và không áp
dụng lãi phạt chậm trả; Trung tâm vũ trụ Việt Nam có trách nhiệm hoàn trả toàn
bộ các nghĩa vụ nợ chia đều trong giai đoạn 05 năm vệ tinh vận hành cùng với
các nghĩa vụ nợ khác phát sinh trong kỳ.
- Các điều kiện vay lại
khác (lãi suất vay lại, phí cho vay lại, phí dự phòng rủi ro) thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 97/2018/NĐ-CP.
c) Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam chịu trách nhiệm;
- Chỉ đạo, giám sát Trung
tâm Vũ trụ Việt Nam thực hiện hiệu quả Dự án.
- Bố trí đủ nguồn vốn đối
ứng để chi trả toàn bộ các loại phí liên quan đến thỏa thuận vay nước ngoài
(phí cam kết đối với Thỏa thuận vay đã ký ngày 02 tháng 11 năm 2011, phí thu xếp
vốn đối với Thỏa thuận vay sẽ ký cho giai đoạn tiếp theo). Trường hợp có khó
khăn vướng mắc, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Báo cáo cáo cơ quan có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt việc đưa phần chi phí vận hành vệ tinh trị giá
240 tỷ đồng vào kinh phí hoạt động thường xuyên của Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam trong giai đoạn 05 năm vận hành vệ tinh;
- Điều chỉnh các quyết định
đầu tư của Dự án để đảm bảo phù hợp với phương án cho vay lại được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
11. Phê
duyệt phương án phân bổ vốn năm tài khóa 2019 (thực hiện năm 2020) và đăng ký bổ
sung kế hoạch vốn nước ngoài, bổ sung dự toán NSNN năm 2020; danh sách xã và
danh mục công trình đầu tư từ nguồn vốn viện trợ ODA không hoàn lại của Chính
phủ Ai Len cho các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135
Chính phủ thống nhất
phương án phân bổ, danh mục các công trình và danh sách các xã đặc biệt khó
khăn nhận viện trợ bổ sung từ nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ
Ai Len thuộc năm tài khóa 2019 cho 05 tỉnh: Hà Giang, Hòa Bình, Quảng Trị, Kon
Tum và Trà Vinh để thực hiện Dự án với 76.296 triệu đồng (Bảy mươi sáu tỷ hai
trăm chín mươi sáu triệu đồng) như đề xuất của Ủy ban Dân tộc (văn bản số 1100/TTr-UBDT
ngày 28 tháng 8 năm 2020).
- Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, ký báo cáo giải
trình trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội về việc bổ sung kế hoạch vốn đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch vốn đầu tư năm 2020 từ nguồn
vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Ai Len giai đoạn 2017 - 2020 cho Ủy
ban Dân tộc để thực hiện Dự án Hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương
trình 135 như đề nghị của Ủy ban Dân tộc (Tờ trình số 1100/TTr-UBDT ngày 28
tháng 8 năm 2020). Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ
sơ, tài liệu gửi đến Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội đúng thời hạn quy định.
- Giao Ủy ban Dân tộc chịu
trách nhiệm về nội dung, số liệu báo cáo, phương án phân bổ và danh sách các
xã, các công trình nhận nguồn vốn viện trợ này. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan liên quan và nhà tài trợ tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá quá trình
tổ chức thực hiện, đánh giá tiến độ, hiệu quả thực hiện nguồn vốn tại các địa
phương theo Thỏa thuận tài trợ đã ký giữa đại diện hai Chính phủ Việt Nam và Ai
Len, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
12. Về
dự thảo Báo cáo của Chính phủ về kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc
các lĩnh vực quản lý nhà nước
Chính phủ thống nhất
thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về kết quả rà soát văn bản quy phạm
pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước. Giao Bộ Tư pháp rà soát, hoàn
thiện Báo cáo của Chính phủ bảo đảm chất lượng và tiến độ; trong đó chỉ đưa vào
dự thảo Báo cáo của Chính phủ những kết quả rà soát các quy định mâu thuẫn, chồng
chéo, những vướng mắc, bất cập lớn, không phù hợp thực tiễn đã được xác định rõ
căn cứ pháp lý.
- Giao Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, ký Báo cáo của
Chính phủ trình Quốc hội ngay sau Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm
2020.
- Trên cơ sở ý kiến của
Quốc hội, Chính phủ giao Bộ Tư pháp nghiên cứu tiếp thu, hoàn thiện Báo cáo, đề
xuất Thủ tướng Chính phủ giải pháp chỉ đạo các bộ, cơ quan liên quan thực hiện
sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước các lĩnh vực được giao.
13.
Tình hình thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thú tướng Chính phủ giao
Chính phủ yêu cầu: Các bộ,
cơ quan ngang bộ khẩn trương trình hoặc phối hợp với Văn phòng Chính phủ hoàn
thiện, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành các văn bản quy định
chi tiết theo phân công còn nợ đọng trước ngày 15 tháng 9 năm 2020; đồng thời tập
trung nguồn lực, chỉ đạo quyết liệt việc soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền ban
hành 49 văn bản quy định chi tiết các luật sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2021. Đồng thời đẩy nhanh tiến độ xây dựng, trình trước ngày 15 tháng 9 năm
2020 các đề án trong chương trình công tác còn chậm tiến độ và trình đúng tiến
độ 41 đề án trong chương trình công tác tháng 9 năm 2020.
14. Về
việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện một số quy định của Nghị định
số 40/2019/NĐ-CP
trong bối cảnh đại dịch Covid-19
Chính phủ thống nhất với
đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Báo cáo số 4729/BTNMT-TCMT ngày 03 tháng 9 năm 2020) và Văn
phòng Chính phủ (Báo cáo số 7333/BC-VPCP ngày 04 tháng 9 năm 2020; Biên bản làm
việc và ý kiến thống nhất của các Bộ, cơ quan liên quan tại cuộc họp của Tổ
công tác của Thủ tướng Chính phủ ngày 28 tháng 8 năm 2020) và quyết nghị:
- Cho phép gia hạn thời
gian hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động,
liên tục quy định tại Khoản 20 và Khoản 23 Điều 3 Nghị định số
40/2019/NĐ-CP đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 (thay vì ngày 31 tháng 12
năm 2020)
- Cho phép gia hạn đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2021 đối với Giấy phép xử lý chất thải nguy hại (đã được Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp cho doanh nghiệp) thuộc các trường hợp quy định tại
Khoản 39 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, đồng thời không
phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đã được phê duyệt nếu
không thay đổi địa điểm, tăng quy mô công suất theo quy định tại Điều
20 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
- Cho phép gia hạn đến hết
ngày ngày 31 tháng 12 năm 2021 đối với Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi
trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất thuộc các trường hợp
quy định tại Khoản 39 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, đồng
thời không phải lập lại ĐTM đã được phê duyệt nếu không thay đổi địa điểm, tăng
quy mô công suất theo quy định tại Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014.
- Giao Bộ Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc, chủ động thông tin,
hướng dẫn công khai, minh bạch trên phương tiện thông tin đại chúng cho doanh
nghiệp và không làm phát sinh thêm thủ tục hành chính trong quá trình triển
khai. Đồng thời tiếp tục rà soát, phát hiện bất cập, tồn tại trong quá trình thực
hiện Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, đề xuất
Chính phủ sửa đổi, bổ sung theo hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng vẫn
đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước, chống tiêu cực, tham nhũng; phòng, chống ô
nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân.
15. Về
tình hình xây dựng Chính phủ điện tử và cải cách thủ tục hành chính
Chính phủ yêu cầu các bộ,
cơ quan, địa phương:
- Tập trung triển khai
các công việc, nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ kết luận tại cuộc họp của Ủy
ban Quốc gia về Chính phủ điện tử ngày 26 tháng 8 năm 2020.
- Khẩn trương hoàn thành
việc xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của bộ, ngành, địa phương mình, kết nối
với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ trong quý IV năm 2020.
- Tiếp tục đẩy mạnh công
tác cải cách, đơn giản hóa, điện tử hóa các thủ tục hành chính và xử lý kịp thời
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
- Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ
quan có liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ giải pháp miễn, giảm phí, lệ phí
thực hiện dịch vụ công trực tuyến và các chi phí liên quan (bưu chính, tài khoản),
hoàn thành trong tháng 10 năm 2020.
- Bộ Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất giải pháp giảm giá thành duy
trì, vận hành chữ ký số công cộng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9
năm 2020.
- Ban Cơ yếu Chính phủ đẩy
nhanh tiến độ triển khai phân cấp, ủy quyền một số dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại
văn bản số 3402/VPCP-KSTT ngày 29 tháng 4 năm
2020 của Văn phòng Chính phủ.
- Trong tháng 9 năm 2020,
các địa phương hoàn thành triển khai việc chứng thực bản sao điện tử từ bản
chính, thực hiện ghi nhận tính pháp lý của hồ sơ điện tử theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; Trợ lý, Thư ký TTg, PTTg; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo, TGĐ Cổng TTĐT CP;
- Lưu: Văn thư, TH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|